Ngày 05/10/2022, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 61/2022/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2022.
Theo đó, đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (bao gồm cả kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, cưỡng chế kiểm đếm) trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành thì thực hiện như sau:
Trường hợp 1: Dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán nhưng chưa thực hiện thanh toán (chi) hoặc chưa hoàn thành việc thanh toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì xử lý như sau:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt lại dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Thông tư này.
b) Việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 2: Dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo dự toán đã được phê duyệt nhưng chưa trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (chưa gửi báo cáo quyết toán đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) thì xử lý như sau:
a) Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được xác định là giá trị quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án và được sử dụng để:
a.1) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng vốn của ngân sách nhà nước (nếu có).
a.2) Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
b) Trên cơ sở dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, việc quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 3: Dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán, đã hoàn thành việc thanh toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo dự toán đã được phê duyệt và đã trình nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện quyết toán và xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định áp dụng tại thời điểm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán; không thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 4: Dự án, tiểu dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa xử lý chênh lệch giữa số chi thực tế theo quyết toán được duyệt so với số kinh phí đã nhận theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện xử lý chênh lệch này theo quy định áp dụng tại thời điểm quyết toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; không thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp 5: Dự án, tiểu dự án chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng đã ứng, tạm ứng kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc hoàn trả vốn ứng, thanh toán vốn tạm ứng và hoàn trả cho Chủ đầu tư dự án, tiểu dự án số chênh lệch giữa số kinh phí đã ứng so với dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) thực hiện theo quy định tại Thông tư này.